Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Ủy ban nhân dân cấp huyện |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Hoạt động xây dựng |
Cách thức thực hiện |
Nộp hồ sơ trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) |
Số lượng hồ sơ | 02 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện | |
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
- Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho Trung tâm
phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Công chức, viên chức tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của của Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ do Phòng chuyên
môn của UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng chuyên
môn của UBND cấp huyện phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bổ sung hồ sơ nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường
hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo
đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
- Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận
được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu
các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn
cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 2 Phụ lục số II
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt
đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản phê duyệt điều chỉnh thiết
kế của người có thẩm quyền theo quy định kèm theo Bản kê khai điều kiện năng lực
204
của tổ chức, cá nhân thiết kế đối với trường hợp thiết kế không do cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định hoặc Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế điều chỉnh của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
File mẫu:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã
ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. (Đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị thì phù hợp
với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản).
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch
sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và
công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Đối với khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình
không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi
205
tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhỏ
hơn 02 héc ta đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì quy hoạch phân
khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
- Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo
kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng
yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ
thiết kế xây dựng.