Toàn trình  Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

Ký hiệu thủ tục: 2.000821.000.00.00.H42
Lượt xem: 2263
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

BHXH Tỉnh/TP

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Cách thức thực hiện

a) Đối với tổ chức: Đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính. b) Đối với cá nhân: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa cơ quan BHXH huyện hoặc Phòng tiếp nhận và trả kết quả TTHC cơ quan BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết

Tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện
Phí

Không

Lệ phí

Không

Căn cứ pháp lý

Luật 58/2014/QH13 Luật 84/2015/QH13 Nghị định 115/2015/NĐ-CP Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Nghị định 134/2015/NĐ-CP Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH Nghị định 33/2016/NĐ-CP Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH

1. Bước 1:

a) Đối với người lao động đang đóng BHXH, chết (kể cả chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp): Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân người lao động, nộp hồ sơ theo quy định cho tổ chức BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH; nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ để giao cho thân nhân người lao động.

b) Đối với người lao động bị chết mà đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc giam gia BHXH tự nguyện: thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi người kê khai Tờ khai cư trú.

c) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết: thực hiện nộp hồ sơ theo quy định cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi người lao động chết.

Trường hợp tại Điểm b và c nêu trên Thân nhân người lao động phải trực tiếp nhận kết quả giải quyết; trường hợp không đến nhận trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết BHXH.

2. Bước 2:

- BHXH huyện tiếp nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động và thân nhân người lao động, chuyển hồ sơ đến BHXH tỉnh; nhận hồ sơ đã giải quyết từ BHXH tỉnh để trả cho đơn vị sử dụng lao động và thân nhân người lao động.

- BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ từ thân nhân người lao động hoặc từ BHXH huyện, từ đơn vị sử dụng lao động; giải quyết và trả hồ sơ đã giải quyết cho thân nhân người lao động hoặc cho BHXH huyện, đơn vị sử dụng lao động (để trả cho thân nhân người lao động).

- BHXH huyện/BHXH tỉnh khi tiếp nhận hồ sơ từ thân nhân người lao động hoặc từ đơn vị sử dụng lao động thực hiện đối chiếu với bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho thân nhân người lao động hoặc cho đơn vị sử dụng lao động để trả cho thân nhân người lao động.


1. Sổ BHXH (bản chính) của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết; 2. Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; 3. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HSB, bản chính); 4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 16-HSB, bản chính) (trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì không cần biên bản này). 5. Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động. Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội; Trường hợp không có các giấy tờ trên thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn. 6. Đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp thì có thêm: Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp. 7. Đối với thân nhân (của người chết thuộc đối tượng hưởng chế độ tử tuất) do suy giảm khả năng lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa. Lưu ý: Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.


File mẫu:

  • Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 16-HSB, bản chính) (trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì không cần biên bản này) Tải về In ấn
  • Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HSB, bản chính) Tải về In ấn

1. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất hàng tháng Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật BHXH 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; - Đang hưởng lương hưu; - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. Thân nhân của những người quy định nêu trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm: - Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; - Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Thân nhân nêu trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. 2. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần: Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần: - Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1nêu trên; - Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH 2014; - Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật BHXH năm 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật BHXH 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3. Điều kiện hưởng đối với người có thời gian làm chủ nhiệm hợp tác xã: Người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã (sau đây gọi tắt là Chủ nhiệm hợp tác xã) từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg đã từ trần