Một phần  Cấp thẻ căn cước công dân khi thông tin công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại Công an tỉnh

Ký hiệu thủ tục: 2.000200.000.00.00.H42
Lượt xem: 1910
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp tỉnh.

 

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Cấp, quản lý căn cước công dân
Cách thức thực hiện

Công dân truy cập vào cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an (www.dichvucong.gov.vn; www.dichvucong.bocongan.gov.vn). Đăng nhập tài khoản hoặc tạo tài khoản để thực hiện

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết

Không quá 07 ngày làm việc

Ðối tượng thực hiện Cá nhân
Kết quả thực hiện


- Thẻ Căn cước công dân.



- Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân với trường hợp đã được cấp Chứng minh nhân dân và trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.


Phí

không

 

Lệ phí

- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí;

- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/06/2022 thu: 15.000đồng/thẻ CCCD (áp dụng theo Theo Thông tư 120/2021/TT-BTC, trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.)

Căn cứ pháp lý

- Luật CCCD số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014

- Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật CCCD.

- Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật CCCD.

- Thông tư số 59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định chi tiết thi hành Luật CCCD và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật CCCD đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021.

- Thông tư 60/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

  - Thông tư số 66/2015/TT-BCA, ngày 22/01/2015của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý CCCD, tàng thư CCCD và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 10/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA, ngày 22/01/2015của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý CCCD, tàng thư CCCD và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Thông tư 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA, ngày 22/01/2015của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý CCCD, tàng thư CCCD và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 10/10/2019.

- Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp CCCD.

- Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 của Bộ Tài chính quy định một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid.

- Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/01/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ CCCD.

- Quyết định 1291/QĐ-TTg ngày 07/10/2019 về việc phê duyệt danh mục  TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trung ương  được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  giải quyết TTHC cấp huyện, cấp xã.-BCA, ngày 23/1/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ CCCD.

 

- Hướng dẫn số 247/HD-CAT-PC06 ngày 9/2/2021 của Công an tỉnh.

 

Bước 1: Tại giao diện cổng dịch vụ công, chọn lịch hẹn thu nhận thông tin Căn cước công dân (lịch làm việc và hạn mức thu nhận đã được các đơn vị cập nhật trên hệ thống, nếu hạn mức thu nhận trong ngày đã hết công dân sẽ chọn đặt lịch vào thời gian khác).

Bước 2: Tiến hành điền đầy đủ thông tin vào biểu mẫu, đính kèm các file tài liệu cần thiết để đăng ký hồ sơ.

Bước 3: Sau khi hồ sơ được tiếp nhận hệ thống sẽ tự động trả 01 mã hồ sơ đăng ký trực tuyến cho công dân đồng thời gửi hồ sơ và ngày hẹn thu nhận thông tin căn cước công dân đã chọn đến Trạm thu nhận.

Bước 4: Công dân đúng lịch hẹn đến trạm thu nhận cung cấp mã đăng ký trực tuyến cho cán bộ tại trạm thu nhận.

Bước 5: Trạm thu nhận CCCD cập nhật lịch làm việc và hạn mức thu nhận cho hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

- Cán bộ tại đơn vị hàng ngày có trách nhiệm truy cập phần mềm thu nhận hồ sơ CCCD để kiểm tra tiếp nhận hồ sơ thông báo trên hệ thống; Cán bộ tại trạm thu nhận căn cứ thời gian đề nghị thu nhận hồ sơ trên hệ thống, mã hồ sơ đăng ký, đối sánh thông tin tờ khai của công dân với thông tin trong CSDLQG về DC và hệ thống cấp, quản lý CCCD để thu nhận thông tin CCCD theo lịch hẹn của công dân.

            - In thông tin thu nhận CCCD để người dân ký xác nhận và thu lệ phí cấp, đổi, cấp lại đồng thời trả biên lai cho người dân. Yêu cầu người dân lựa chọn hình thức nhận thẻ CCCD.

            - Thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ, truyền dữ liệu về C06 để thực hiện đối sánh, in thẻ CCCD.

            - Nhận thẻ CCCD hoàn chỉnh từ C06, kiểm tra thông tin công dân và chuyển trả cho người dân theo hình thức đã được lựa chọn.

Phiếu thu nhận thông tin CCCD (mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015).

Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần thêm một số giấy tờ:

+ Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư số 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020)

 

+ Giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi thông tin công dân

File mẫu:

Yêu cầu, điều kiện: Không

Đối tượng không thuộc diện cấp CCCD:

Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

 

Đối tượng được cấp CCCD: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.